Thứ Năm, 8 tháng 10, 2015

NUÔI CÁ ĐĨA DỄ HAY KHÓ?

       Các bạn thân mến. Một số bạn có thắc mắc như thế này: " Tôi rất thích nuôi cá đĩa trong nhà mình vì hình dáng và màu sắc của nó rất đẹp nhưng nghe nói cá đĩa khó nuôi lắm". Các bạn ơi mình có ý kiến như vầy nè. Cái gì mình chưa biết thì nó khó, cái gì mình biết thì nó dễ chỉ đơn giản vậy thôi. Như lúc mình chưa học chữ thấy nó khó chứ sau khi học hết lớp 12 thì nó quá dễ rồi phải không ạ.
       Chính vì thế mà minh chia sẽ những kiến thức cơ bản giúp bạn có thể sở hữu một hồ cá đĩa nhiều màu sắc giúp căn nhà bạn thêm đẹp và phong thủy.
1. Đặc tính sống của cá Đĩa
   “Cá Đĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước ngọt nhiệt đới” bởi vì cá Đĩa có rất nhiều điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học so với họ hàng cá Rô phi của chúng nói riêng và các loài cá cảnh nước ngọt nhiệt đới nói chung. Do đó trong điều kiện nuôi, cần chú ý 2 đặc điểm sau:
Thứ 1: cá Đĩa là loài cá nhạy cảm nhất, đặc biệt nhạy cảm với
  + Tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh sáng mạnh
  + Các thay đổi của môi trường: nhiệt độ, độ pH, độ cứng của nước. Biên độ thích nghi với các yếu tố này của cá Đĩa rất thấp.
  + Các tác nhân làm phiền khác, cá Đĩa dể bị stress khi bị quấy rối bởi các loài cá năng động sống chung.
  + Các tác nhân gây bệnh (nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, virut)
Thứ hai: cá Đĩa đòi hỏi cao về chất lượng nước
 Chính vì thế và cũng theo kinh nghiệm từ các nghệ nhân nuôi cá Đĩa: “cá Đĩa chỉ  khó nuôi hơn các loại cá cảnh khác khi chúng ta không cung cấp cho chúng môi trường sống phù hợp”
2. Nhu cầu chất lượng nước trong nuôi cá Đĩa
  2.1. Nhiệt độ
   2.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sức khỏe cá
- Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác với các động vật máu nóng trên cạn)
- Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các quá trình sinh hoá trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá.
   2
.1.2. Nhiệt độ thích hợp cho cá Đĩa
- Cá trưởng thành, cá sinh sản: 26 – 28 oC
- Cá con (mới nở đến 5 – 6 cm): 28 – 30 oC
  
2.1.3. Quản lý nhiệt độ
+ Bể nuôi đặt trong phòng có nhiệt độ tương đối ổn định (tránh gió lùa, lợp tole hấp thu nhiệt)
 +Dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong hồ (đối với cá con hay vào mùa lạnh)
 
2.2. Độ pH
    2.2.1. Ảnh hưởng của độ pH
+ Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột, cá có thể bị stress hay bị chết.
 + Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông qua môi trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng, đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá, ngược lại khi pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro (H2S) càng tăng.
  
2.2.2. Khoảng pH thích hợp cho cá Đĩa
 + Cá sinh sản: 6 – 6.2
 + Cá con: 6.5 – 6.8
 + Cá trưởng thành: 6 – 6.8
  
2.2.3. Quản lý độ pH
 + Tăng độ pH:
 + Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường quang hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH
 + Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa
 + Giảm độ pH
 + Dùng axit phot pho ric (H3PO4) hay axit citric (giấm).
 + Lọc sinh học cũng giúp giảm độ pH nước.
 
2.3. Độ cứng
    2.3.1. Ảnh hưởng của độ cứng của nước
 + Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của cá. Mỗi loài cá thích nghi với độ cứng khác nhau và  khả năng thích ứng với sự biến đổi độ cứng cũng khác nhau.
 + Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá.
 + Ngoài ra, độ cứng còn ảnh hưởng đến quá trình nở của trứng.
   
2.3.2. Độ cứng của nước phù hợp cho cá Đĩa
 + Cá sinh sản : 3 – 10 odH, tốt nhất : 5 – 6 odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/L)
 + Cá con (< 4 tuần tuổi) : 8 – 10 odH
 + Cá > 4 tuần tuổi : 8 – 15 odH
    2
.3.3. Kiểm soát độ cứng của nước
 + Nhu cầu về độ cứng của nước đối với cá Đĩa rất thấp, vì thế trong kỹ thuật nuôi, thường phải điều chỉnh theo khuynh hướng giảm độ cứng
 + Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao đổi ion Ca 2+)
 + Trao đổi ion bằng hạt nhựa,
 + Lọc sinh học,
 + Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (peat) (than bùn có khả năng hấp thụ     Ca 2+ và giải phóng nguyên tử H+).
 
2.4. Một số độc tố cần lưu ý
+ Chlorine hay chloramine
+ Đây là một loại hoá chất dùng khử trùng nước, thường có trong nguồn nước thủy cục (nước do nhà máy nước cung cấp),
+ Rất độc đối với cá (tác động trực tiếp đến quá trình trao đổi ion trong điều hòa áp suất thẩm thấu của cá).
+ Để loại bỏ tác hại do chlorine trong nước chỉ cần sục khí liên tục ít nhất 48 giờ
+ Để kiểm tra nước còn chlorine không, dùng Orthotolidin 1% : nhỏ 1 – 2 giọt orthotolidin vào 10 – 20 lít nước, nếu nước có màu vàng là còn chlorine và ngược lại.
+ Amonia (N-NH3), nitrite (NO2), nitrate (NO3- ) và sulfurhydro (H2S)
+ Các chất trên đều là các chất độc hại đối với cá, là sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước (từ thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của cá).
   Để đề phòng sự hình thành các chất độc hại này, cần tăng cường hàm lượng oxy hoà tan trong nước để thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật chuyển hoá các chất độc hại thành các chất vô hại hay ít có hại hơn. Ngoài ra quá trình sục khí cũng tăng cường giải phóng các khí độc ra khỏi môi trường nước.

   Chúc các bạn có thể sở hữu những hồ cá như ý!
   Have you a good day!
   See you later!

Thứ Tư, 7 tháng 10, 2015

Tổng Quan Về Cá Đĩa - Overview of the Discus fish

Tổng quan về cá Đĩa


Cá Đĩa là 1 trong những loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh nước ngọt. Với nhiều màu sắc hoa văn khác nhau đã giúp cho loài cá này đứng vững trên thị trường cá cảnh.

Cá đĩa xuất xứ từ Nam Mỹ, dòng sông Amazon là dòng sông quê hương nổi tiếng của các dòng cá cảnh nước ngọt. Cá dĩa trưởng thành có kích thước tối đa khoảng 20cm, Thân hình tròn như cái đĩa, miệng nhỏ, mang nhỏ, dáng bơi nhẹ nhàng, sống hiền hòa bơi thành bầy đàn trong tự nhiên.

Cá đĩa có thân hình trơn láng. Cá đĩa được chia ra 2 chủng loại chính đó là cá đĩa hoang dã và cá đĩa thuần chủng.

+ Cá đĩa hoang thì có 4 dòng chính đó là: 
Cá đĩa Heckle

cá đĩa nâu (brown discus)

cá đĩa xanh Dương (blue discus)

cá đĩa xanh lá (green discus).

Phần còn lại thuộc họ nhà cá đĩa đều do những nghệ nhân chơi cá Lai tạo thành, Giống thông thường của giòng cá lai tại dược gọi là cá đĩa bông xanh (turquoise)

và hiện nay giống mới nhất là cá bạch tạng snow white

hoặc albino white).


Thức ăn của cá đĩa: trong môi trường nuôi nhân tạo thường là trùn đỏ, trùn chỉ, bo bo, lăng quăng hay tim gan bò băm nhuyễn. Cá đĩa không kén ăn, nhưng tương đối khó nuôi vì cá chỉ sống mạnh khỏe ở một môi trường nước thật sạch, độ pH từ 5,5 đến 7,0 nước mềm và ở điều kiện nhiệt độ từ 26 đến 32 độ C.

Cá dĩa sinh sản : Giai đoạn bắt cặp xảy ra trong vòng 7-10 ngày. Cặp cá sẽ tự tách ra một góc bể, dùng miệng làm sạch nơi sẽ sinh đẻ. Đôi cá này thường kề sát miệng, quẫy mạnh đuôi, đuổi bắt nhau, xua đuổi những con khác lại gần chúng. Tiếp đó chúng bơi sóng đôi, quấn quít bên nhau. Trước khi đẻ một vài ngày, cá có hiện tượng rùng mình, rung toàn thân, xếp vây lại, đôi lúc đứng yên tại chỗ, ít bắt mồi. Khi sinh, cá chúc đầu xuống 45 độ. Lúc này gai sinh dục lộ rõ, màu sắc rực rỡ hẳn lên. Cá cái đẻ trứng theo chiều dọc giá thể, từ dưới lên. Cá đực cũng theo lộ trình đó tiết tinh để thụ tinh cho trứng. Số trứng thường 70-80 đến 200, có khi lên đến 400 trứng


Phân biệt giới tính cá dĩa: Cá đực có hình dáng to, đầu hơi gù, vây bụng xệ, dưới bụng vùng giáp vây lõm vào trông rất rõ, hoạt động hung hăng hơn cá cái.

Cá cái thường nhỏ hơn cá đực, gai sinh dục lồi ra ngắn (3mm) , chia 2 thùy nhọn và hơi cong về phía sau.

Quá trình sinh sản của cá dĩa: Cá cái đẻ trứng trên giá thể, cá trống theo sau tưới tinh lên trứng, Trừng cá dĩa thường có màu đỏ, sau 24 - 48h những trứng hư sẽ chuyển sang màu trắng đục. Trứng được thụ tinh sẽ chuyển sang đỏ xậm ( Đen ). Ở nhiệt độ thích hợp 28 - 30 độ C thì trứng sẽ nở sau khoảng 60h - 72h. Trong lúc này cá dĩa bố mẹ thay phiên nhau dùng vây quạt trứng để cung cấp oxi cho trứng. Nếu cá đẻ lứa đầu tiên thì 90% số trứng đó sẽ không nở và bị cá cha mẹ ăn hết vì cá đực hoặc cái chưa thuần thục kỹ năng sinh sản, nên chờ lứa tiếp theo.


Cách chăm sóc cá dĩa bột: Khi cá mới nở sẽ sống nhờ túi noãn và bám trên giá đẻ, tự tiêu dùng năng lượng của túi noãn để sống sót, nếu cá bột rơi xuống, cá cha hoặc mẹ sẽ dùng miệng ngậm lấy và đặt lại chỗ cũ.

Sau 60 giờ, cá bột có thể bơi lội thành đàn quanh cá bố mẹ, sống bám vào thân cá bố mẹ nhờ ăn chất nhờn tiết ra từ mình cá bố mẹ trong vòng 12-15 ngày. Sau đó, cá bột bắt đầu ăn được các sinh vật nhỏ trong nước. Khoảng 18 ngày, cá bột có thể tạm gọi là cá con và ăn được thức ăn nhân tạo. Sau 21 ngày chúng có thể tự đi tìm thức ăn.